Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản về kế toán > Chuẩn mực kế toán > THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN
Chuẩn mực kế toán


HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC

       “THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”

1- Quy định chung

1.1- Báo cáo tài chính (phần thuyết minh báo cáo tài chính) phải trình bày mối quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp với các bên liên quan.

1.2- Các trường hợp sau được coi là các bên liên quan:

a) Những doanh nghiệp có quyền kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị kiểm soát chung với doanh nghiệp báo cáo, gồm:

- Công ty mẹ;

- Công ty con;

- Các công ty con cùng tập đoàn;

- Các bên liên doanh;

- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.                       

b) Các công ty liên kết

c) Các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở các doanh nghiệp báo cáo dẫn đến có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này, kể cả các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình của một cá nhân là những người có thể chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột.

d) Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, gồm: Những người lãnh đạo, các nhân viên quản lý của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này;

đ) Các doanh nghiệp do các cá nhân được nêu ở điểm (c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc gián tiếp quyền biểu quyết hoặc người đó có thể có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp.

Trong việc xem xét từng mối quan hệ của các bên liên quan cần chú ý tới bản chất của mối quan hệ chứ không phải chỉ hình thức pháp lý của các quan hệ đó.

1.3- Các trường hợp sau đây không được coi là các bên liên quan:

a) Hai công ty có chung Giám đốc trong trường hợp người giám đốc đó là người làm thuê không có ảnh hưởng tới chính sách của cả 2 công ty trong các giao dịch chung.

b) Các tổ chức, cá nhân có quan hệ thông thường với doanh nghiệp, như:

- Tổ chức, cá nhân cung cấp tài chính (như cho vay);

- Tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội;

- Đơn vị phục vụ công cộng;

- Cơ quan quản lý nhà nước.

c) Khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh nghiệp tiến hành một khối lượng lớn giao dịch mặc dù có thể có sự phụ thuộc về kinh tế.

1.4- Không phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn.

1.5- Không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty mẹ, khi báo cáo này được lập và công bố cùng với báo cáo tài chính hợp nhất.

Trường hợp báo cáo tài chính của công ty mẹ được lập và công bố không cùng với báo cáo tài chính hợp nhất thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty mẹ.

1.6- Không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam.

Trường hợp công ty mẹ không sở hữu toàn bộ công ty con hoặc công ty mẹ được thành lập ở nước ngoài và không công bố Báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty con.

2- Hướng dẫn cụ thể thực hiện Chuẩn mực “Thông tin về các bên liên quan”

2.1- Để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được;

- Phương pháp giá bán lại;

- Phương pháp giá vốn cộng lãi.

a) Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được, được xác định bằng cách so sánh giá của hàng hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán không có liên quan với người mua.

Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong giao dịch giữa các bên có liên quan và các điều kiện của việc mua bán tương tự như trong các giao dịch thông thường. Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định giá phí của các khoản tài trợ.

b) Theo phương pháp giá bán lại, giá chuyển giao cho người bán lại được xác định bằng cách trừ vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào chi phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. Ở đây có khó khăn trong việc xem xét để xác định phần đền bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi được bán cho một bên khác không liên quan. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc chuyển giao các nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.

c/ Phương pháp giá vốn cộng lãi được xác định bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng phương pháp này có khó khăn trong việc xác định cả hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh doanh của các ngành tương tự.

2.2- Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các quan hệ thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là khoản tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất liên công ty và số dư các khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên kết và với Ban Giám đốc.

2.3- Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo trong năm mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm:

- Giá trị hàng tồn kho được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;

- Giá trị tài sản cố định và các tài sản khác được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;

- Giá trị dịch vụ được cung cấp hoặc nhận giữa các bên liên quan;

- Giá trị hàng bán đại lý cung cấp giữa các bên liên quan;

- Giao dịch thuê tài sản giữa các bên liên quan;

- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;

- Thỏa thuận về giấy phép;

- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);

- Bảo lãnh và thế chấp;

- Các hợp đồng quản lý.

2.4- Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.

2.5- Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch đó.

Các yếu tố của các giao dịch thường bao gồm:

- Khối lượng các giao dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;

- Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán;

- Chính sách giá cả.

2.6- Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên quan đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm có thể trình bày  gộp thành một khoản mục là “Nguyên vật liệu chính”.

2.7- Trong các Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các giao dịch giữa các thành viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các công ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên kết do được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó cần được trình bày riêng biệt như là các giao dịch với bên liên quan

  • TIN TỨC NÓNG