Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản về kế toán > Chuẩn mực kế toán > HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuẩn mực kế toán


HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON"

1- Quy định chung về Báo cáo tài chính hợp nhất

1.1- Mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất

1- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.

2- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đoàn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...

1.2- Phạm vi áp dụng

          1- Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:         

          (1) Tập đoàn: Tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con; Hoặc           

            (2) Tổng công ty Nhà nước.

            Tổng công ty nhà nước là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước bao gồm tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập trong đó công ty mẹ nhà nước nắm quyền chi phối doanh nghiệp khác.

          Tổng công ty nhà nước bao gồm tổng công ty và các công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty TNHH nhà nước một thành viên, hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần nhà nước và các đơn vị khác (đơn vị sự nghiệp, nếu có).                                        

          Trong Thông tư này, các đối tượng (1) và (2) được gọi chung là tập đoàn .                

            2- Các tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất là các tổng công ty thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Tổng công ty nhà nước có thể sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một công ty con khác, trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.

            Các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con chỉ lập Báo cáo tài chính tổng hợp hướng dẫn tại Mục 4- Phần V - Thông tư này.         

          3- Tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định về phạm vi lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại các đoạn 8, 9, 10, 11 của Chuẩn mực số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con".

1.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất                                                                           

1 - Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất

 

Mẫu số B 01 – DN/HN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  hợp nhất

 

Mẫu số B 02 – DN/HN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

 

Mẫu số B 03 – DN/HN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

 

Mẫu số B 09 – DN/HN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,... có thể quy định lập thêm các Báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác.

2- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại phần IV- Hướng dẫn chuẩn mực “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn trong Thông tư này và phần 2.5 dưới đây “Bổ sung các chỉ tiêu trong từng mẫu báo cáo tài chính hợp nhất” được áp dụng thống nhất cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tổng công ty khác.

Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các tập đoàn, tổng công ty có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

1.4- Trách nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính hợp nhất

1.4.1- Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất

Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn ngoài báo cáo tài chính riêng của đơn vị này:

- Tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) theo quy định tại đoạn 09, 10 của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” phải lập,  nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của chuẩn mực số 25 và hướng dẫn tại Thông tư này, ngoại trừ các công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu như các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.

- Tất cả các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con phải lập, nộp Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 25 và hướng dẫn tại Thông tư này.

Công ty mẹ hoặc tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất được gọi là công ty mẹ trong Thông tư này.

1.4.2- Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất

- Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm tài chính.

- Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

1.4.3- Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất

 

Đối tượng lập

Báo cáo tài chính hợp nhất

Thời

hạn

lập

báo

cáo

Nơi nhận báo cáo

Cơ quan Tài chính, cơ quan thành lập doanh nghiệp

Cơ quan Thuế

 

Cơ quan Thống kê

1. Tổng công ty nhà nước (thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con)

Năm,

Quý

x

(1)

x

(2)

x

2. Tập đoàn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

x

(1)

x

(2)

x

3. Tập đoàn doanh nghiệp khác

Năm

x

(1)

x

(2)

x

 (1) Đối với các tổng công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Sở Tài chính cấp tỉnh. Đối với tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ quan trung ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) và các Bộ, cơ quan trung ương là người quyết định thành lập tổng công ty.

(1) Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính, bảo hiểm, chứng khoản phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ Bảo hiểm, Cục Tài chính doanh nghiệp). Riêng đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có chứng khoán niêm yết hoặc các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước có đơn vị thành viên có chứng khoán niêm yết còn phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).

(1) Đối với các tập đoàn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch và đầu tư - nếu do Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh, hoặc Bộ kế hoạch và đầu tư nếu do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh). 

(1) Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất, phải đính kèm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính hợp nhất khi nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước, hoặc khi công khai báo cáo tài chính hợp nhất.

(2) Đối với các tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan thuế địa phương.

(3) Công ty mẹ khi nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp và công khai cả báo cáo tài chính của các công ty con theo qui định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.

2- Quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất

2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất     

               1- Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát, ngoại trừ các công ty được đề cập ở đoạn 10 của Chuẩn mực số 25, để thực hiện hợp nhất Báo cáo tài chính.

            Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.

                     2- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.

3- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực kế toán số 21”Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.

4- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn.

- Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.

- Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

5- Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. 

Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của tập đoàn. 

6- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con.

Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con.

Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế toán này đến niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của năm trước.

7- Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa và cũng không trở thành một công ty liên kết  như định nghĩa của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch toán là giá gốc.

2.2- Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con     

      2.2.1- Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con               

                a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con, hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác).

                    a1) Xác định quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con đầu tư trực tiếp.                        

Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con

                Ví dụ: Công ty A đầu tư vốn vào Công ty cổ phần B 2600 cổ phiếu/ 5000 cổ phiếu đã phát hành của Công ty B với mệnh giá của cổ phiếu là 100 000 đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công ty A nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con B là: 2600 Cổ phiếu/5000 cổ phiếu = 52% (hoặc 2600 CP x 100 000 đồng/5000 CP x 100 000 đồng = 52%).

                Quyền kiểm soát của Công ty A đối với Công ty B là 52% (> 50%), nên Công ty B là Công ty con của Công ty A.

                    a2) Xác định quyền kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác.

                    Công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp (kể cả trực tiếp) vào công ty con qua một công ty con khác và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con đầu tư gián tiếp.

Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định bằng tổng cộng quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp và ở công ty con đầu tư gián tiếp qua công ty con khác

                    Ví dụ: Công ty cổ phần X đầu tư vào Công ty cổ phần Y 6 000 cổ phiếu/ 10 000 cổ phiếu phát hành của Công ty Y với giá trị của cổ phiếu là 100 000 đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công ty cổ phần X nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty cổ phần Y là:

       6 000 Cổ phiếu/10 000 cổ phiếu = 60% (hoặc 6 000 CP x 100 000 đồng/10 000 CP x 100 000 đồng = 60%).

                    Công ty cổ phần Y đầu tư vào Công ty TNHH Z tổng số vốn là 400.000.000 đồng/1 000 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ). Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào Công ty TNHH Z 200 000 đồng/1 000 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ)

                    Như vậy, xác định quyền kiểm soát của Công ty cổ phần X với Công ty TNHH Z như sau:

                    - Quyền kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần X đối với Công ty TNHH Z là: 200 000 000 đồng/ 1000 000 000 đồng = 20%.

                    - Quyền kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần Y đối với Công ty TNHH Z là: 400 000 000 đồng/ 1000 000 000 đồng = 40%.

                    - Quyền kiểm soát gián tiếp của Công ty cổ phần X đối với Công ty TNHH Z là: 20% + 40% = 60%.

                    Quyền kiểm soát của Công ty X đối với Công ty Z là: 60% (> 50%), Công ty Z là Công ty con của Công ty X.

                    Như vậy, vốn đầu tư của Công ty cổ phần X tại Công ty cổ phần Y là 60%(>50%) và tại Công ty TNHH Z là 60% (>50%), nên hai công ty này đều là công ty con chịu sự kiểm soát của Công ty cổ phần X.               

                    b) Trường hợp đặc biệt quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con trong các trường hợp sau đây:

            - Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

                   - Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;

b1) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

b2) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.

            Ví dụ, Công ty TNHH một thành viên Lắp máy VINACO góp vốn vào Công ty cổ phần Xây dựng SAVI chiếm 40% vốn điều lệ còn 2 thành viên khác một thành viên chiếm 55%, một thành viên chiếm 5% vốn điều lệ. Nhưng do Công ty TNHH VINACO có thế mạnh về khách hàng, về quản lý điều hành công ty nên cổ đông khác trong Công ty cổ phần SAVI thỏa thuận giao quyền kiểm soát cho Công ty TNHH VINACO theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Do đó mặc dù Công ty TNHH VINACO nắm giữ 40% vốn điều lệ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại Công ty cổ phần SAVI nhưng Công ty TNHH một thành viên VINACO vẫn là công ty mẹ của Công ty SAVI.

2.2.2- Xác định phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con                   

                    a) Xác định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu trực tiếp đối với công ty con

                    Trường hợp công ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty con thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con được xác định tương ứng với quyền kiểm soát của công ty mẹ.                    

Tỷ lệ (%) lợi ích của        công ty mẹ ở công ty con

      đầu tư trực tiếp

 

     =

   Tỷ lệ (%) quyền  kiểm

 soát  tại công ty con

        đầu tư trực tiếp

 Ví dụ: Công ty TNHH D đầu tư vào Công ty cổ phần E 4000 cổ phiếu/ 7000 cổ phiếu phát hành của Công ty cổ phần E với mệnh giá cổ phiếu là 100 000 đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy Công ty TNHH D nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con E là: 4000 cổ phiếu/7000 cổ phiếu = 57% (hoặc 4000 CP x 100 000 đồng/7000 CP x 100 000 đồng = 57%).

                    Quyền kiểm soát của Công ty TNHH D đối với Công ty con E là 57% và tỷ lệ lợi ích của Công ty D đối với Công ty E tương ứng với quyền kiềm soát là 57%.                   

                    b) Xác định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác.

                    Trường hợp công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp vào công ty con qua một công ty con khác thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp được xác định:                   

Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp

 

    =

%   Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp

 

 

     x

Tỷ lệ (%) lợi ích                  tại công ty con

 đầu tư gián tiếp

                    Ví dụ: Tổng Công ty JICO đầu tư vào Công ty cổ phần PICO 10 000 cổ phiếu/ 15 000 cổ phiếu phát hành của Công ty PICO với mệnh giá cổ phiếu là 100 000 đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy Tổng Công ty JICO nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con PICO là: 10 000 Cổ phiếu/15 000 cổ phiếu = 67% (hoặc 10 000 CP x 100 000 đồng/15 000 CP x 100 000 đồng = 67%). Công ty cổ phần PICO đầu tư trực tiếp vào Công ty TNHH HAN tổng số vốn là 500.000.000 đồng/1 500 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ) có tỷ lệ quyền biểu quyết 33% tại HAN.

                    Như vậy, xác định phần lợi ích của Tổng công ty JICO với Công ty TNHH HAN là:

 Tỷ lệ (%) lợi ích của Tổng công ty JICO ở Công ty TNHH HAN đầu tư gián tiếp (công ty con)

 

 

     =

 Tỷ lệ (%) lợi ích tại Công ty cổ phần PICO (công ty con đầu tư trực tiếp)

 

 

      x

  Tỷ lệ (%) lợi ích tại Công ty TNHH HAN (công ty con đầu tư gián tiếp)

    22,11%

=

67%

       x

      33%

                    Công ty TNHH HAN là công ty con của Tổng công ty JICO và tỷ lệ lợi ích của Tổng công ty JICO tại HAN là 22,11%.                   

                    2.3- Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất

            2.3.1- Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất

(1) Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:

- Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế toán hợp nhất;

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh thích hợp quy định tại mục (3) dưới đây sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục này và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn gồm:

- Khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con;

- Lợi ích của cổ đông thiểu số;

- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn;

- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.

(3) Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

   a) Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con

  a1) Nguyên tắc điều chỉnh

Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất.

 a2) Bút toán điều chỉnh

Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty con” của công ty mẹ và điều chỉnh giảm phần Vốn đầu tư của chủ sở hữu mà từng công ty con nhận của công ty mẹ trong khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu" của công ty con.  

b) Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số

b1) Nguyên tắc điều chỉnh

- Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất, gồm:

+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.

Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với vốn chủ sở hữu của công ty con.

+ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh, gồm phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn và phần lợi ích trong biến động của vốn chủ sở hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh doanh;

-  Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với thu nhập sau thuế TNDN tại công ty con trong kỳ báo cáo.  

- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của các đơn vị này.

- Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.

- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.

b2) Bút toán điều chỉnh

Để phản ảnh khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:

- Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ đông thiểu số (điều chỉnh giảm các khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ đầu tư phát triển", "Lợi nhuận chưa phân phối",... của các công ty con có liên quan) và ghi tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, ghi:

Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính

Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển

Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối.....

Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số.                       

- Trường hợp ở công ty con có khoản lỗ tích luỹ (lợi nhuận chưa phân phối: ghi âm (...) trong vốn chủ sở hữu thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của các công ty con hợp nhất phải xác định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ của cổ đông thiểu số trong lỗ tích luỹ của công ty con và phải ghi giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" của công ty con và ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Tuy nhiên bút toán ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất tối đa cũng chỉ tương ứng với phần giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu (chỉ được ghi giảm đến giá trị bằng 0 phần lợi ích của cổ đông thiểu số tại công ty con, không được tạo ra giá trị âm của khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất).

c) Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn

c1) Nguyên tắc điều chỉnh

Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.          

c2) Bút toán điều chỉnh

Điều chỉnh giảm khoản mục "Phải thu nội bộ" và điều chỉnh giảm khoản mục "Phải trả nội bộ" đối với các đơn vị có liên quan, ghi:

Giảm khoản mục - Phải trả nội bộ

                        Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ.

d) Điều chỉnh các khoản lãi  chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ

d1) Nguyên tắc điều chỉnh

Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn.

d2) Bút toán điều chỉnh

Điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản cố định vô hình",... và điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện ở công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện này, ghi:

Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối

Giảm khoản mục - Hao mòn TSCĐ

          Giảm khoản mục - Hàng tồn kho

          Giảm khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc

          Giảm khoản mục - TSCĐ vô hình.

e) Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ                                       e1) Nguyên tắc điều chỉnh

Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

e2) Bút toán điều chỉnh

Điều chỉnh tăng khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản cố định vô hình",... và điều chỉnh tăng khoản lỗ nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện (công ty mẹ, công ty con) trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lỗ nội bộ chưa thực hiện này, ghi:

Tăng khoản mục - Hàng tồn kho

Tăng khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc

Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình

                        Tăng khoản mục - Hao mòn TSCĐ

                        Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối

f) Sự khác biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trong nội bộ được xử lý phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

(4) Thực hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh của công ty mẹ, công ty con theo phương pháp vốn chủ chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.

 Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh theo giá gốc được trình bày trên các Bảng cân đối kế toán riêng của công ty mẹ, công ty con sử dụng để lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

2.3.2-Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động  kinh doanh hợp nhất

(1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và của các các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính,... theo nguyên tắc:

- Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục và trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến hợp nhất Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm:

- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ tập đoàn;

- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh;

- Lợi ích của cổ đông thiểu số;

- Chênh lệch thanh lý công ty con;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

(3) Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

a) Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi, lỗ nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ.

Bút toán điều chỉnh Giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong khoản mục "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" tập đoàn và giá vốn hàng bán nội bộ tập đoàn ghi nhận trong khoản mục "Giá vốn hàng bán" ở công ty mẹ, hoặc ở công ty con có phát sinh doanh thu nội bộ, ghi:

Giảm khoản mục - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu nội bộ)

                        Giảm khoản mục - Giá vốn hàng bán (Giá vốn nội bộ)

b) Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ phải được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

Bút toán điều chỉnh: Tăng, giảm khoản mục "Tổng lợi nhuận kế toán” và "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” về lãi, lỗ nội bộ tập đoàn của công ty mẹ và các công ty con có liên quan đến các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn .

c) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con tham gia hợp nhất trong kỳ báo cáo phải được loại trừ trước khi hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con để xác định lợi nhuận (lãi, hoặc lỗ thuần) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của những đối tượng sở hữu công ty mẹ.

Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” của các công ty con, tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số” và được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt  trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty con.

d) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con được hợp nhất được trình bày ở một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế TNDN” phần lợi nhuận thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu số của các công ty con và điều chỉnh tăng khoản mục " Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn, ghi:

Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số

Giảm khoản mục - Lợi nhuận sau thuế TNDN.                       

đ) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định trên cơ sở căn cứ vào tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị này.

e) Trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của công ty mẹ và của các công ty con lớn hơn phần vốn góp của các cổ đông thiểu số tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất chỉ tính, phân bổ và trình bày theo số lỗ phân bổ tối đa bằng số vốn góp của cổ đông thiểu số trong chỉ tiêu riêng biệt về phần lợi ích của cổ đông thiểu số của Bảng cân đối kế toán trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. 

Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu số do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.

Như vậy sẽ không thực hiện bút toán điều chỉnh khoản mục "Lợi nhuận sau thuế TNDN” để ghi tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số” như mục (d) nói trên.          

g) Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý  được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con. Để đảm bảo tính so sánh được của báo cáo tài chính giữa các niên độ cần giải trình thông tin bổ sung trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của năm trước.

  h) Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) và có cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi luỹ kế chưa thanh toán của công ty con phải trả cho dù cổ tức đó đã được công bố hay chưa.

  i) Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con phải nộp khi phân phối lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

          2.3.3- Trình tự  lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương trên các báo cáo này.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con phải trên cơ sở thống nhất toàn bộ về phương pháp lập (phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp).

2.4- Sổ kế toán hợp nhất         

          (1) Công ty mẹ có nhiệm vụ lập Báo cáo tài chính hợp nhất và mở sổ kế toán hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư  vào công ty con”  và hướng  dẫn tại Thông tư này.

             Sổ kế toán hợp nhất là sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã thực hiện có liên quan đến quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và các công ty con tại Công ty mẹ.

          (2) Sổ kế toán hợp nhất phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.           

(3) Sổ kế toán hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

            a) Ngày, tháng ghi sổ;

            b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

           c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính thực hiện hợp nhất;

            d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các khoản mục báo cáo hợp nhất;

            đ) Số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.           

            (4) Sổ kế toán hợp nhất gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ theo nhu cầu chi tiết các thông tin, số liệu hợp nhất theo từng loại báo cáo tài chính hợp nhất).           

            (5) Mỗi đơn vị kế toán thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính chỉ có một hệ thống sổ kế toán hợp nhất cho kỳ kế toán năm.           

             Sổ kế toán hợp nhất được mở ở thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất.           

            (6) Công ty mẹ phải căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con và các bút toán điều chỉnh để ghi sổ kế toán hợp nhất.           

             Sổ kế toán hợp nhất phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán hợp nhất phải chính xác, trung thực, đúng với căn cứ ghi sổ kế toán hợp nhất.           

            (7) Số liệu của sổ kế toán hợp nhất là căn cứ lập Báo cáo tài chính hợp nhất.           

            (8) Sổ kế toán hợp nhất (tổng hợp, hoặc chi tiết) sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế hợp nhất nhằm cung cấp các số liệu, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất.           

            (9) Mẫu sổ kế toán hợp nhất:

           9.1- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ kế toán hợp nhất (xem Biểu số 12- Mẫu số S01- SHN)

           a) Căn cứ ghi Sổ kế toán hợp nhất:

- Thông tin từ các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính);

- Các Phiếu kế toán ghi nhận các bút toán điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh quy định tại các mục 2.3.1, 2.3.2 nói trên để thực hiện hợp nhất các báo cáo tài chính trong tập đoàn của công ty mẹ và các công ty con.

b) Phương pháp ghi Sổ kế toán hợp nhất

     Biểu số 12

Tên Tập đoàn: .............................

Mẫu số S01 - S HN

Địa chỉ: .........................................

(Ban hành theo TT số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính)

SỔ KẾ TOÁN HỢP NHẤT

Năm ......

 

Chứng từ

 sử dụng để hợp nhất

 

 

 

Diễn giải

 

 

Các khoản mục đối ứng liên quan đến bút toán điều chỉnh

Các khoản mục báo cáo tài chính công ty mẹ, công ty con

 

Điều chỉnh

Tăng (+), giảm(-)

 

Khoản mục hợp nhất

Báo cáo

 tài chính

và các phiếu

kế toán

 

  Ngày...

Tháng...

 

Tài

sản*

 

Nguồn vốn*

 

 

 

Tăng

 

 

Giảm

 

Tài

sản*

 

Nguồnvốn*

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

 

I - Hợp nhất Bảng CĐKT tập đoàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1- Tài sản cố định

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty mẹ

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2- Hàng tồn kho

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty mẹ

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

Bảng

CĐKT

31/12/04

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

 

01/PKT

15/3/04

Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II- Hợp nhất Báo cáo kết quả hoạt động KD tập đoàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

 

 

 

 

 

 

 

KQKD

31/12/04

Công ty mẹ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công ty con

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bút toán điều chỉnh doanh thu nội bộ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

(*) Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì dùng từ Doanh thu/Chi phí; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất thì dùng từ “Thu/Chi”

9.2- Sổ kế toán hợp nhất  chi tiết

Để ghi nhận các thông tin, số liệu chi tiết liên quan đến hợp nhất Báo cáo tài chính có thể mở các sổ kế toán chi tiết, như: Sổ theo dõi tình hình mua, sáp nhập doanh nghiệp; Sổ theo dõi đầu tư vào công ty liên kết; Sổ theo dõi đầu tư vào công ty liên doanh,... Các mẫu sổ này được mở ra theo yêu cầu theo dõi thông tin số liệu của đơn vị.

2.5-  Bổ sung các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất

2.5.1- Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)

(1)- Bổ sung chỉ tiêu V “Lợi thế thương mại”- Mã số 260 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.

Thay đổi mục V “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 260  thành mục VI “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 270

(2)- Bổ sung mục C “Lợi ích của cổ đông thiểu số” - Mã số 500 trong phần “Nguồn vốn” để phản ánh giá trị của lợi ích của cổ đông thiểu số.

2.5.2 - Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02 –DN/HN)

(1)- Bổ sung chỉ tiêu 14 “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” –Mã số 50

Thay đổi số thứ tự và mã số của các chỉ tiêu sau:

15- Tổng lợi nhuận kế toán – Mã số 60

16- Thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 61

17- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 70 (70 = 60 – 61)

(2) Bổ sung các chỉ tiêu:

17.1- Lợi ích của cổ đông thiểu số

17.2- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

2.5.3- Bổ sung các thông tin phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

(1) Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của tập đoàn” các thông tin cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:

1- Tổng số các công ty con

                        + Số lượng các công ty con được hợp nhất

                        + Số lượng các công ty con không được hợp nhất. Giải thích rõ lý do và tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.

            2- Danh sách các công ty con quan trọng được hợp nhất

            - Công ty A:

. Tên công ty:

            . Địa chỉ:

            . Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:

. Quyền biểu quyết của công ty mẹ:

- Công ty B:

. Tên công ty:

            . Địa chỉ:

            . Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:

. Quyền biểu quyết của công ty mẹ:

.........

            3- Các công ty con bị loại khỏi quá trình hợp nhất. Giải thích rõ lý do

            4- Danh sách các công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu

            - Công ty liên kết A

                        + Địa chỉ trụ sở chính

                        + Tỷ lệ phần sở hữu

                        + Tỷ lệ quyền biểu quyết

            - Công ty liên kết B

                        + Địa chỉ trụ sở chính

                        + Tỷ lệ phần sở hữu

                        + Tỷ lệ quyền biểu quyết

            - Công ty liên kết C

                        + ....................

                        + ....................

5- Danh sách các công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.        

6- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu

                        - Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A:

                                    + Địa chỉ trụ sở chính

                                    + Tỷ lệ phần sở hữu

                                    + Tỷ lệ quyền biểu quyết

                        - Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát B:

                                    + Địa chỉ trụ sở chính

                                    + Tỷ lệ phần sở hữu

                                    + Tỷ lệ quyền biểu quyết

                        - Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C:

                                    ...................................................

            7- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

8-  Những sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong năm báo cáo

VÍ DỤ: LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT

I- Có tình hình số liệu sau liên quan đến thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn

            1- Tập đoàn NEC gồm 2 công ty (công ty mẹ A và công ty con B). Số liệu Bảng cân đối kế toán riêng của Công ty mẹ A và Công ty con B như sau:

                                                                                                                       

Đơn vị tính: 1.000. 000 đồng

 

 

 

Đơn vị tính: 1.000. 000 đồng

 

Công ty mẹ A

 

 

Công ty con B

 

Chỉ tiêu

 

Số cuối năm (31/12/04)

 

 

Chỉ tiêu

 

Số cuối năm (31/12/04)

Tài sản

 

 

 

Tài sản

 

 

1- Phải thu khách hàng

1.200

 

 

1- Phải thu khách hàng

1.270

 

 

2- Hàng tồn kho

5.150

 

 

2- Hàng tồn kho

6.570

 

3- TSCĐ hữu hình

14.000

 

 

3- TSCĐ hữu hình

27.500

 

4- Đầu tư vào công ty           con B

35.000

 

 

4- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

13.260

 

5- Đầu tư vào công ty liên kết C

15.000

 

 

5- Đầu tư dài hạn khác

 

 

Tổng cộng Tài sản

70.350

 

 

Tổng cộng Tài sản

48.600

 

Nguồn vốn

 

 

 

Nguồn vốn

 

 

1- Phải trả người bán

 

280

 

1- Phải trả người bán

 

1.200

2- Phải trả dài hạn nội bộ

 

28.770

 

2- Phải trả dài hạn nội bộ

 

1.840

3- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

40.600

 

3- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

45.000

4- Lợi nhuận chưa phân phối

 

700

 

4- Lợi nhuận chưa phân phối

 

560

Tổng cộng Nguồn vốn

 

70.350

 

Tổng cộng Nguồn vốn

 

48. 600

            2- Tình hình đầu tư vào Công ty con B của Công ty mẹ A như sau:

Công ty mẹ A đầu tư vào công ty con B 35.000 và nắm giữ 78% quyền biểu quyết.

Công ty mẹ A đầu tư vào Công ty liên kết C 150 000 cổ phiếu với mệnh giá (triệu đồng)/1 cổ phiếu, tổng giá trị đầu tư 15.000 (triệu đồng), chiếm 40% vốn cổ phần của Công ty C. Do Công ty mẹ A sở hữu 40% số cổ phiếu của Công ty C nên Công ty C là công ty liên kết của công ty mẹ A.

- Tình hình mua và sở hữu 150.000 cổ phiếu của công ty C trong năm 2004 như sau:

                                                                                                                Đơn vị tính 1.000.000 đồng

 

Giá trị 150.000 cổ phiếu tại Công ty liên kết C tương ứng với các tài sản sau

 

 

Giá trị hợp lý của tài

 

 

Chênh lệch

 

Số điều chỉnh trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất

Ghi chú

{Tiêu thức phân bổ chênh lệch (3)}

 

Loại tài sản

 

Giá trị

sản mua

A

1

2

3 = 2 -1

4

5

1) Hàng tồn kho

5.000

5.000

0

0

 

2) TSCĐ

 - Phiếu kế toán

10.000

8.000

2.000

 

200 (3a)

10 năm

3) Lợi thế thương mại

- Phiếu kế toán

 

2.000

2.000

 

100 (3b)

20 năm

Tổng số

15.000

15.000

0

     300 (3)

 

Giá trị đầu tư vào Công ty liên kết C phải được điều chỉnh để phản ánh theo giá trị hợp lý lúc mua khi hợp nhất báo cáo tài chính. Bút toán điều chỉnh giảm vốn đầu tư vào Công ty liên kết C với giá trị 300 (3) được thực hiện khi hợp nhất báo cáo tài chính.

3. Trong năm 2004 giữa 2 Công ty mẹ A và Công ty con B có một số nghiệp vụ kinh tế sau:

-  15/10 Công ty (mẹ) A bán hàng cho Công ty (con) B mặt hàng X giá vốn là 200 (cho 10 sản phẩm), giá bán 250, hiện mặt hàng X còn tồn kho tại Công ty con B 50% số hàng đã mua của Công ty mẹ A. Công ty con B đã thanh toán toàn bộ tiền hàng cho Công ty mẹ A.

Như vậy, lãi nội bộ 250 - 200 = 50 chỉ được ghi nhận 25 (50 x 50%) và phải điều chỉnh giảm lãi của tập đoàn của năm tài chính 2003.

II- Lập Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của Công ty mẹ A

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ A, Công ty con B và tình hình đầu tư của Công ty mẹ A, lập các bút toán điều chỉnh sau:

1- Bút toán điều chỉnh vốn đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B:

- Giảm khoản mục "Đầu tư vào công ty con": 35.000 của Công ty mẹ A

- Giảm khoản mục "Nguồn vốn kinh doanh": 35.000 của Công ty con B.

2- Bút toán điều chỉnh lãi nội bộ đối với hàng hoá tiêu thụ nội bộ chưa thực hiện (50% hàng hoá Công ty mẹ A bán cho Công ty con B chưa được bán ra ngoài:

- Giảm khoản mục "Hàng tồn kho": 25 của Công ty con B

- Giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối": 25 của Công ty mẹ A.

3- Bút toán điều chỉnh ghi nhận vốn đầu tư liên kết của công ty mẹ theo giá trị hợp lý của tài sản mua theo phương pháp vốn chủ sở hữu:

- Tăng khoản mục "Vốn đầu tư vào công ty liên kết”: 300 của Công ty mẹ

- Tăng khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối”: 300 của Công ty mẹ A.

Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất Bảng Cân đối kế toán

của công ty mẹ A và công ty con B ngày 31/12/2004

                                                                                           Đơn vị tính: 1.000.000 đồng  

 

Chỉ tiêu

Công ty

mẹ A

Công ty

 con B

Bút toán điều chỉnh

Bảng CĐKT

hợp nhất

Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản

Nguồn vốn

Tăng (+)

Giảm (-)

Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản

 

 

 

 

 

 

 

 

1- Phải thu khách hàng

1200

 

1.270

 

 

 

-

2.470

 

 

2- Hàng tồn kho

5.150

 

6.570

 

 

25

(2)

11.695

 

3- TSCĐ hữu hình

14.000

 

27.500

 

 

 

41.500

 

4. Chi phí XD cơ bản dở dang

 

 

13.260

 

 

 

13.260

 

4- Đầu tư vào công ty con B

35.000

 

-

 

 

35.000 (1)

0

 

5- Đầu tư vào công ty liên kết C

15.000

 

-

 

 

300

(3)

14.700

 

Tổng cộng tài sản

70.350

 

48.600

 

 

35.325

83.625

 

Nguồn vốn

 

 

 

 

 

 

 

 

1- Phải trả người bán

 

280

 

1.200

 

 

 

1.480

2- Phải trả dài hạn nội bộ

 

28.770

 

1.840

 

 

 

30.610

3- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

40.600

 

45.000

(35.000)

(1)

 

 

50.600

4- Lợi nhuận  chưa phân phối

 

700

 

560

 (25) (2)

(300)(3)

 

 

935

Tổng cộng

nguồn vốn

 

70.350

 

48.600

(35.325)

 

 

83.625

Bảng tổng hợp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

của Công ty mẹ A và Công ty con B năm 2004

                                                                                  Đơn vị tính 1.000.000 đồng

 

Chỉ tiêu

Công ty

mẹ A

Công ty

con B

Bút toán

điều chỉnh*

(+,-)

Báo cáo KQKD

hợp nhất

A

1

2

3

4

1- Doanh thu

 

1.000

1.500

(125) (1)

2.375

2- Giá vốn (+) Chi phí QL & bán hàng

(900)

(1.420)

100 (2)

(2.220)

3- Tổng thu nhập chịu thuế

100

80

(25) (3)

155

4- Thuế TNDN phải nộp (28%)

(28)

(22,4)

-

(50,4)

5- Lợi nhuận sau thuế TNDN

72

57,6

(25) (4)

104,6

(*) Giải thích các bút toán điều chỉnh doanh thu nội bộ, giá vốn nội bộ, lãi nội bộ (ở cột 3 – bút toán điều chỉnh):

  1. Bút toán điều chỉnh giảm doanh thu nội bộ là 125 do Công ty mẹ A bán cho Công ty con B 250, nhưng đến cuối năm tài chính (31/12) số hàng hoá trên Công ty con B chỉ tiêu thụ được 50%, do vậy phải điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội bộ của Công ty mẹ là 50%: 250 x 50% = 125 khi thực hiện hợp nhất doanh thu tiêu thụ của tập đoàn.

(2) Bút toán điều chỉnh giảm giá vốn nội bộ là 100 do phải điều chỉnh giảm giá vốn tiêu thụ nội bộ tương ứng với điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội bộ là: 200 x 50% = 100.

(3),(4) Bút toán điều chỉnh giảm thu nhập (lợi nhuận) chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 25:

            Bút toán điều chỉnh này tương ứng với bút toán điều chỉnh ghi giảm khoản mục lợi nhuận chưa phân phối của công ty mẹ và ghi giảm giá trị hàng tồn kho của công ty con về khoản lãi nội bộ chưa thực hiện ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) khi             hợp nhất Bảng cân đối kế toán của tập đoàn do hàng tồn kho tiêu thụ từ công ty mẹ sang công ty con tính đến cuối năm tài chính mới tiêu thụ được 50%.           

3- Hướng dẫn kế toán khoản đầu tư vào công ty con

3.1- Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán

            3.1.1 - Tài khoản phản ánh khoản đầu tư vào công ty con

            (1) Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ

     - Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên (Doanh nghiệp độc lập, tổng công ty) để phản ánh số vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có ở các đơn vị trực thuộc do cấp trên cấp trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác.

- Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp hoặc gián tiếp vào các công ty con. Các khoản đầu tư này được phản ánh ở TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

            (2) Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con

            a) Đổi tên Tài khoản 221 “Đầu tư chứng khoán dài hạn” thành Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.

            b) Nội dung, kết cấu, phương pháp kế toán của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.

Tài khoản 221 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động khoản đầu tư vốn vào công ty con. Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:

(1). Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của công ty mẹ vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.

Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu thường tại Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận theo quy định trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản doanh nghiệp.

(2). Khoản đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.

Hạch toán Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con

 cần tôn trọng một số quy định sau

(1). Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng...

(2). Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con...

(3). Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của công ty mẹ.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của

Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con

Bên Nợ:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.

Bên Có:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.

Số dư bên Nợ:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.

Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại cổ phiếu đầu tư vào công ty con của công ty mẹ.

- Tài khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư khác vào công ty con của công ty mẹ.

Phương pháp hạch toán kế toán

một số hoạt động kinh tế chủ yếu

(1) Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

      Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc

      Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

      Có TK 341 - Vay dài hạn.

Đồng thời mở sổ chi tiết ngoài Bảng cân đối kế toán để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con).

(2) Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

      Có các TK 111, 112, ...

(3) Trường hợp chuyển khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, công cụ tài chính thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

       Có TK 222 - Vốn góp liên doanh, hoặc

       Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

       Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

        Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác.     

(4) Cuối năm tài chính nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh, hoặc nhận được tiền về các khoản lãi được chia từ công ty con, ghi:

Nợ TK 111, 112 

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng; hoặc

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp lãi được chia để lại tăng vốn đầu tư vào công ty con - nếu có)

             Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(5) Khi chuyển đổi khoản đầu tư vào công ty con thành khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc trở thành khoản đầu tư là công cụ tài chính, ghi:

Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

        Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

(6) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lỗ về thu hồi vốn đầu tư, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)

       Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

(7) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Nợ TK 138 - Phải thu khác

       Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con

        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đối với các khoản chênh lệch lãi đầu tư thu hồi)

3.2- Sửa đổi, bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác”

- Tài khoản 228 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20 % quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, các khoản đầu tư khác,... mà thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.

- Đầu tư dài hạn khác được phân chia thành đầu tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn khác. Chứng khoán là công cụ tài chính và là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng dẫn vốn đầu tư của những người có vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực đầu tư tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm.

Chứng khoán dài hạn bao gồm:

- Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập.Cổ phiếu có thể có cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.

- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trái phiếu gồm có: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty.

Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định cho cả thời hạn của trái phiếu, có thể là lãi suất cố định áp dụng hàng năm, có thể là lãi suất hình thành qua đấu giá.

Hạch toán Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác cần tôn trọng  một số quy định sau

1. Chứng khoán đầu tư dài hạn phải được ghi sổ theo giá gốc (giá thực tế mua chứng khoán) gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng...

2. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư dài hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải theo quy định của chuẩn mực kế toán và cơ chế quản lý tài chính.

3. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạn và đối tác đầu tư, hạch toán theo mệnh giá, giá thực tế mua của cổ phiếu, trái phiếu. Nắm chắc mọi thông tin của thị trường chứng khoán và có quyết định đúng khi đầu tư.

4. Phải tính toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về cổ phiếu, trái phiếu khi đến kỳ hạn. Lãi cổ phiếu, trái phiếu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

5. Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của

Tài khoản 228 - đầu tư  dài hạn khác

Bên Nợ:

 Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.

Bên Có:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác giảm.

Số dư bên Nợ:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 3:

- Tài khoản 2281 - Cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại cổ phiếu đầu tư dài hạn hoặc góp vốn mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác.

- Tài khoản 2282 - Trái phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại trái phiếu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

- Tài khoản 2283 - Đầu tư dài hạn khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của vốn cho vay hoặc đầu tư dài hạn khác của doanh nghiệp.

Phương pháp hạch toán kế toán

một số hoạt động kinh tế chủ yếu

I. Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

1. Khi doanh nghiệp mua cổ phiếu hoặc góp vốn vào đơn vị khác (nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác), căn cứ vào chứng từ chi tiền và cổ phiếu đã mua, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

            Có các TK 111, 112,...

Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi từng loại cổ phiếu, vốn góp.

2. Khi mua trái phiếu căn cứ vào chứng từ chi tiền và trái phiếu đã mua, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

         Có các TK 111, 112,...

3. Trường hợp nhận lãi trái phiếu, cổ tức định kỳ, khi nhận được lợi nhuận, cổ tức hoặc xác định số lợi nhuận, cổ tức phải thu, ghi:

Nợ TK 111, 112; hoặc 

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (chưa thu được tiền ngay)

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trường hợp lãi nhập vào vốn)

            Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

4. Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua bán, trong quá trình đầu tư chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

          Có TK 111, 112, ...

5. Khi thanh toán trái phiếu đến hạn, ghi:

Nợ TK 111, 112, ...

          Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)

          Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi).

6. Trường hợp cần vốn, doanh nghiệp phải thanh toán trái phiếu trước hạn không lấy lãi hoặc nhượng bán với giá thu hồi đủ vốn gốc, hoặc chịu lỗ, ghi: 

Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được)

Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính (Chênh lệch số tiền thu được nhỏ hơn giá vốn đầu tư chứng khoán); hoặc ghi Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Chênh lệch số tiền thu được lớn hơn giá vốn đầu tư chứng khoán)

          Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc).

7. Khi chuyển đổi chứng khoán đầu tư dài hạn thành chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

           Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.

II. Hoạt động cho vay vốn

1. Khi cho đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi trên một năm, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

         Có TK 111, 112,...

2. Định kỳ tính và thu lãi cho vay vốn, ghi:

Nợ TK 111, 112,...

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Nếu chưa thu được tiền ngay)

        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chi tiết về lãi cho vay vốn).

3. Thu hồi vốn cho vay, ghi:

Nợ TK 111, 112,... (Số tiền gốc và lãi cho vay)

        Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)

        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số lãi).

4- Qui định chung về báo cáo tài chính tổng hợp

4.1- Mục đích của Báo cáo tài chính tổng hợp

1- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị.

2- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của báo cáo tài chính tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên, của các nhà đầu tư, của các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền,...

4.2- Phạm vi áp dụng

            1- Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:         

          (1) Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trên bao gồm đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới độc lập hoặc hạch toán trực thuộc; hoặc

(2) Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con.  

            Trong Thông tư này các đối tượng (1) và (2) được gọi chung là đơn vị kế toán cấp trên.                

4.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp        

1 - Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế to¸n tæng hîp

 

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tæng hîp

 

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp

 

Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh b¸o c¸o tài chÝnh tæng hîp

 

Mẫu số B 09 - DN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành của toàn đơn vị, đơn vị kế toán cấp trên, Tổng công ty Nhà nước có thể quy định lập thêm các Báo cáo tài chính tổng hợp chi tiết khác.

2- Nội dung, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính tổng hợp được thực hiện theo mẫu biểu quy định trong phần hướng dẫn chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các đơn vị cấp trên có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tổng hợp cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên; Nếu có sửa đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

4.4- Trách nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính tổng hợp

(4.4.1) Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính tổng hợp

Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài chính tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên ngoài Báo cáo tài chính riêng của đơn vị kế toán cấp trên:

- Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con;

- Đơn vị kế toán cấp trên khác: Là những đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc có lập báo cáo tài chính;

Đơn vị cấp trên phải lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Thông tư này.

(4.4.2) Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp

- Báo cáo tài chính tổng hợp phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

- Báo cáo tài chính tổng hợp phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

(4.4.3) Nơi nhận Báo cáo tài chính tổng hợp

 

  Đối tượng lập

         Báo cáo tài chính

    tổng hợp

 

Thời

hạn

lập

báo

cáo

Nơi nhận báo cáo

Cơ quan

tài chính,

 cơ quan đăng ký kinh doanh

 

Cơ quan Thuế

 

quan Thống

1.Tæng c«ng ty nhà nước (thµnh lËp vµ ho¹t ®éng theo m« h×nh kh«ng cã c«ng ty con)

Năm, Quý

            x

 

x

 

x

2. Đơn vị kế toán cấp trên khác có đơn vị kế toán trực thuộc

Năm

x

x

 

x

4.2- Quy định cụ thể về Báo cáo tài chính tổng hợp

            4.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp     

               1- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải căn cứ vào các Báo cáo tài chính của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý.  

2- Từng chỉ tiêu của từng Báo cáo tài chính tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng chỉ tiêu tương ứng của tất cả các Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.                  

                 3- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính tổng hợp các Báo cáo tài chính của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các đơn vị trực thuộc khác trong đơn vị.

Đối với đơn vị kế toán cấp trên có các quan hệ giao dịch về đầu tư vốn (cấp vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay hộ,...) cung cấp dịch vụ, sản phẩm lẫn nhau, chi hộ... giữa đơn vị kế toán cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị kế toán trực thuộc với nhau thì phải thực hiện các bút toán điều chỉnh giảm trừ từng chỉ tiêu tương ứng của từng Báo cáo tài chính. Nguyên tắc và phương pháp giảm trừ được vận dụng các nguyên tắc và phương pháp qui định cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong Thông tư này.

4- Đối với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở một hoặc một số đơn vị trực thuộc cũng phải được trình bày trên Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên.

5- Báo cáo tài chính tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.

6- Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo nguyên tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ đơn vị.

- Nếu một đơn vị trực thuộc sử dụng chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị thì đơn vị trực thuộc đó phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính tổng hợp.

- Trường hợp nếu đơn vị trực thuộc không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính tổng hợp thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp.

7- Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.

 Báo cáo tài chính sử dụng để tổng hợp có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng thì các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích tổng hợp có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của đơn vị kế toán cấp trên.

8- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trực thuộc được đưa vào Báo cáo tài chính tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp trên.

Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên không còn chịu sự quản lý của đơn vị cấp trên không được đưa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.

                    4.2.2- Trình tự lập Báo cáo tài chính tổng hợp

(1) Kiểm tra Báo cáo tài chính của từng đơn vị kế toán trực thuộc, bảo đảm các báo cáo đã được lập theo đúng qui định của Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán như: Phải có đủ từng báo cáo tài chính; các báo cáo tài chính được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập các báo cáo tài chính là thống nhất...Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp.

(2) Phân loại đơn vị kế toán trực thuộc theo từng loại hoạt động như: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động trên được lập báo cáo tài chính tổng hợp riêng.

(3) Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó.

(4) Lập Bảng tổng hợp báo cáo theo từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính) từng chỉ tiêu của từng báo cáo.

(5) Căn cứ kết quả tổng hợp trên Bảng tổng hợp báo cáo để lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo từng báo cáo.

  • TIN TỨC NÓNG