I/ Khác nhau
TT |
Cá nhân có MST |
Cá nhân Không có MST |
1 |
- Được đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc |
- Không được giảm trừ |
2 |
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 23/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Và chỉ những người đã có MST TNCN mới được ký vào bản cam kết |
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (không được cam kết theo mẫu 23/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC) |
3 |
- Được ủy quyền quyết toán thuế |
- Không được ủy quyền mà tự đi quyết toán với cơ quan thuế |
4 |
- Khi quyết toán năm Được hoàn thuế khi nộp thừa tiền thuế |
- Khi quyết toán năm Không Được hoàn thuế khi nộp thừa tiền thuế mà bù trừ vào năm sau |
II/ Giống nhau
Ngoài những điểm khác nhau trên thì cá nhân có MST hay không có MST có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi như nhau
Cụ thể như:
+ Cá nhân không bắt buộc đăng ký MST TNCN ( không có quy định về phạt khi chưa đăng ký MST TNCN cho người lao động) : Chỉ bị mất quyền lợi khi ko có MST TNCN thôi
+ Nhân viên chưa có MST TNCN, tiền lương chi nhân viên đó vẫn hạch toán vào chi phí được trừ bình thường ( chi phí được trừ là theo hướng dẫn của văn bản về thuế TNDN, chứ không liên quan đến việc có MST hay chưa có MST)
+ Mỗi một người chỉ được cấp một MST TNCN do đó nếu cá nhân đã có MST TNCN thì không cần phải xin cấp lại khi chuyển nơi làm việc
Ngày 04 tháng 07 năm 2015
Bộ phận tư vấn pháp lý