Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản về thuế > Thuế TNCN > Có được giảm trừ gia cảnh cho con của người nước ngoài làm việc tại VN không?
Thuế TNCN


Có được giảm trừ gia cảnh cho con của người nước ngoài làm việc tại VN không?

1/ Luật thuế Thu nhập cá nhân

Hiện nay áp dụng không phân biệt cho người Việt Nam hay người nước ngoài (chỉ phân biệt là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú).

Cụ thể như Thuế suất TNCN của Biểu thuế lũy tiến từng phần đều áp dụng chung cho người VN và người NN (Tham khảo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

2/ “Giảm trừ gia cảnh” chỉ áp dụng đối với người nước ngoài thuộc diện cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a)      Có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại VN;

b)      Có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại VN theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

3/ Các mức Giảm trừ gia cảnh

(Tham khảo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Nghị Định 65/2013/NĐ-CP)

Bao gồm:

a/ Đối với bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng

Thí dụ: Ông A là người NN đến VN làm việc liên tục từ 01/3/2014 và đến 15/11/2014, ông A kết thúc HĐLĐ và về nước. Như vậy, từ 01/3/2014 đến khi về nước ông A có mặt tại VN trên 183 ngày, nên năm 2014 ông A là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014 là 9 triệu đồng/tháng.

b/ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. ( con phải dưới 18 tuổi tính đủ theo tháng)

4/ Hồ sơ Giảm trừ gia cảnh

Bao gồm:

–          Giấy khai sinh

–          Mẫu đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

( Giấy Khai Sinh phải được dịch thuật và Hợp Pháp Hóa Lãnh Sự.)

Hợp pháp hóa lãnh sự giấy khai sinh về mặt hình thức là việc chứng thực chữ ký, con dấu trên giấy khai sinh do cơ quan hoặc tổ chức nước ngoài cấp để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

Về nguyên tắc, cơ quan Nhà nước Việt nam chỉ chấp nhận xem xét giấy khai sinh đã được Hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

                                                                Ngày 04 tháng 07 năm 2015
                                                                     Bộ phận  tư vấn pháp lý

  • TIN TỨC NÓNG