Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản lao động - BHXH > > Những điều cần biết trước khi mua BHXH tự nguyện 
Văn bản lao động - BHXH


Những điều cần biết trước khi mua BHXH tự nguyện 

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Mua BHXH tự nguyện là nhu cầu chung của nhiều người lao động nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về quy định liên quan đến loại hình bảo hiểm này.

1. Ai nên mua BHXH tự nguyện?

Theo khoản 4 Điều 2 Luật BHXH 2014, người từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được mua BHXH tự nguyện. Cụ thể, đối tượng nên mua BHXH tự nguyện là những người làm nghề tự do, những phụ nữ ở nhà nội trợ, những người làm công việc partime… và bất cứ người lao động khác không ký hợp đồng lao động tại một cơ quan/đơn vị nào.

2. BHXH tự nguyện gồm những chế độ gì?

Nếu như BHXH bắt buộc có các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất thì BHXH tự nguyện chỉ gồm có hai chế độ: Hưu trí và tử tuất.

Tức là, nếu đóng BHXH tự nguyện, người tham gia có thể sẽ được hưởng lương hưu; đồng thời, được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định…

3. Mức đóng BHXH tự nguyện như thế nào?

Điều 87 Luật BHXH 2014 quy định, mức đóng BHXH tự nguyện = 22% thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện nay là 700.000 đồng/tháng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở ( Năm 2018-2019: 1.390.000 đồng. Từ năm 2019: 1.490.000 đồng).

Người lao động được chọn một trong những phương thức đóng: 

+ Đóng hằng tháng;

+ Đóng 3 tháng một lần;

+ Đóng 6 tháng một lần;

+ Đóng 12 tháng một lần;

+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

+ Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

4. Mức hưởng BHXH tự nguyện ra sao?

- Mức hưởng chế độ hưu trí:

Người nghỉ hưu từ ngày 1/1/2016 đến trước ngày 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

+ Nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

+ Nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:

Năm nghỉ hưu 2018: Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 16 năm;

Năm nghỉ hưu 2019: Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 17 năm;

Năm nghỉ hưu 2020: Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 18 năm;

Năm nghỉ hưu 2021 số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 19 năm;

Năm nghỉ hưu từ 2022 trở đi số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 20 năm.

Nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 1 tháng đến 6 tháng tính là nửa năm; từ 7 tháng đến 11 tháng tính là 1 năm.

Ví dụ: Ông A hưởng lương hưu từ tháng 10/2016, thời gian đóng BHXH là 28 năm 3 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH là 5.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính như sau:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông A: Thời gian đóng BHXH của ông A là 28 năm 3 tháng, số tháng lẻ 3 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của ông A là 28,5 năm. Theo đó, 15 năm đầu tính bằng 45%; Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%;

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông A là: 45% + 27% = 72%. Vậy mức lương hưu hàng tháng của ông A là: 72% x 5.000.000 đồng/tháng = 3.600.000 đồng/tháng.

- Mức hưởng chế độ tử tuất:

Trợ cấp mai táng: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng người tham gia BHXH TN chết khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH TN từ đủ 60 tháng trở lên;
+ Có từ đủ 12 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên;
+ Người đang hưởng lương hưu.
 Trợ cấp tuất một lần:
+ Người đang đóng BHXH TN hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp người tham gia BHXH TN có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức trợ cấp bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
+ Người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu

5. Mua BHXH tự nguyện ở đâu?

Điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Quyết định 959/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định, người lao động có thể mua BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú. Trong đó, nơi cư trú có thể là nơi tạm trú hoặc nơi có hộ khẩu đăng ký thường trú.

  • TIN TỨC NÓNG