Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Hóa đơn - chứng từ > >  Quy định về hóa đơn và thuế đối với XK ủy thác
Hóa đơn - chứng từ


 QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU ỦY THÁC.

I. Đối với cơ sở giao ủy thác xuất khẩu (có hàng uỷ thác xuất khẩu):

a) Hoá đơn:

- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu doanh nghiệp sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ;

- Khi doanh nghiệp nhận ủy thác thông báo về số hàng hóa thực xuất khẩu doanh nghiệp lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu.

b) Thuế GTGT:

Tại Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT­BTC: Hướng dẫn thuế suất 0% như sau:

1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%

  • Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu;hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
  • ­Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
  • ­Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Tại Điều 16, Thông tư số 219/2013/TT­BTC: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu:

1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu..

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng…”

4. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

II.  Đối với cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu:

a) Hoá đơn:

- Khi nhận hàng ủy thác xuất khẩu, doanh nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên ủy thác để kiểm tra số hàng nhận được;

- Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, sử dụng hóa đơn thương mại để xuất cho khách hàng nước ngoài (nếu xuất ra nước ngoài); sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (nếu xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan) (theo Thông tư 119/2014/TT-BTC đã bỏ hóa đơn xuất khẩu).

b) Thuế GTGT:

Tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư 119/2014/TT-­BTC quy định :

“đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:

Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.”

 Như vậy:
+ Trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung quy định bên nhận ủy thác phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất khẩu ủy thác.
+ Bên nhận ủy thác xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT 10% đối với phí ủy thác XK

c) Tờ khai HQ

Trường hợp Công ty ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu với đơn vị A thì việc khai báo các chỉ tiêu trên thực hiện như sau:
- Chỉ tiêu 2.16 – Mã người ủy thác xuất khẩu: nhập mã số thuế của người ủy thác xuất khẩu;
- Chỉ tiêu 2.17 – Tên người ủy thác xuất khẩu: nhập tên người ủy thác xuất khẩu.

 

  • TIN TỨC NÓNG