Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản về thuế > Đăng ký thuế, quản lý thuế > Kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo nghị định 126/2020/NĐ-CP
Đăng ký thuế, quản lý thuế


Kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo nghị định 126/2020/NĐ-CP

1/ Cơ sở pháp lý kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế

  • Điều 47, luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 – hiệu lực 01/07/2020
  • Khoản 4, điều 7, nghị định 126/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 – hiệu lực 05/12/2020

2/ Hồ sơ kê khai bổ sung gồm

+ Tờ khai bổ sung 01/KHBS

+ Bản giải trình khai bổ sung 01-1/KHBS

+ Phụ lục và tài liệu giải trính khác (nếu có)

Tên hồ sơ chung là vậy. Còn tùy thuộc vào từng loại thuế mà biểu mẫu sẽ khác nhau.

3/ Nguyên tắc kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế

3.1/ Nếu không thay đổi nghĩa vụ thuế

Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung (01-1/KHBS) và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung (01/KHBS)

3.2/ Đối với loại thuế có quyết toán năm

+ Nếu trường hợp chưa nộp tờ khai quyết toán năm mà kế toán phát hiện sai sót trong năm, thì thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ thuế của tháng/quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm (tức là lấy số liệu cuối cùng sau khi đã bổ sung tháng/quý để quyết toán).

+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

3.3/ Khai bổ sung phát sinh tiền chậm nộp

Trường hợp khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp trả lại đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp (lãi ngày 0,0x% vào ngân sách nhà nước (nếu có).

3.4/ Nguyên tắc chung khai bổ sung thuế giá trị gia tăng

+ Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, thì số chênh lệch tăng giảm sẽ được kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại (chỉ tiêu 37 hoặc 38 kỳ hiện tại).

+ Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. (Ví dụ: Đã nộp tờ khai thuế GTGT tháng 3/20N, trên tờ khai đó đã chuyển số còn được khấu trừ sang thành đề nghị hoàn thuế. Sau đó phát hiện còn sót 1 hóa đơn đầu vào tháng 3/20N chưa kê khai. Lúc này chỉ được khai bổ sung đề nghị hoàn thuế tờ khai tháng 3/20N khi chưa nộp tờ khai thuế tháng 4/20N và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của tháng 3/20N).

4/ Khi nào kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế?

Sau khi nộp tờ khai thuế lần đầu mà kế toán phát hiện sai, sót (kể cả khi chưa hết hạn nộp hồ sơ khai thuế) thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế. (quy định cũ là sau khi nộp tờ khai lần đầu mà phát hiện sai, sót, nếu vẫn còn hạn kê khai thì nộp lại tờ khai lần đầu, tờ khai lần đầu cuối cùng trong hạn kê khai là tờ khai chính thức. Cứ như vậy cho đến khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế mà kế toán phát hiện sai, sót thì mới kê khai bổ sung). Như vậy:

+ Nếu bạn kê khai bổ sung trước khi hết hạn nộp tờ khai thì bạn sẽ không bị tính tiền chậm nộp tờ khai (nôm na hiểu là không bị tính lãi ngày 0,0x%)

+ Nếu kê khai bổ sung sau khi đã hết hạn nộp tờ khai thì bạn sẽ bị tính tiền chậm nộp.

5/ Thời hạn được phép kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế

10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Ví dụ: Kê theo tháng, thì ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 20 của tháng sau.

6/ Vẫn tiếp tục được kê khai bổ sung trong một số trường hợp sau:

6.1/ Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, nếu hành vi sai phạm dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.

Hiểu thế này: Bạn vẫn được kê khai bổ sung, nhưng nếu việc khai bổ sung dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Thì ngoài việc nộp tiền chậm nộp (lãi ngày 0,0x%), bạn còn bị xử phạt thêm hành chính về thuế. Mức phạt là 20% trên số tiền thuế chậm nộp.

6.2/ Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này; (Hiểu thế này: Khi CQT xuống kiểm tra và đã ban hành kết luận, quyết định xử lý thuế rồi. Sau đó bạn tiếp tục phát hiện sai, sót nữa, mà sai sót này lại làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước (NSNN). Nên bạn phải tiếp tục khai bổ sung và nộp phạt)

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. (Hiểu thế này: trường hợp này cũng tương tự như trên, nhưng NSNN không bị ảnh hưởng mà là thiệt hại của doanh nghiệp. Nếu DN muốn lấy lại số thiệt hại thì thực hiện khiếu nại lên CQT, quy trình này sẽ phức tạp, mất thời gian).

Kết luận: Trên đây là toàn bộ quy định về kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn mới nhất của luật quản lý thuế số 38/2019/QH-13 và nghị định 126/2020/NĐ-CP.

  • TIN TỨC NÓNG