Ngày 26/08/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số 39/20218/NĐ-CP về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thì việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và doanh thu hoặc nguồn vốn (trong đó ưu tiên doanh thu).
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc phân loại loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và siêu nhỏ:
Lĩnh vực | Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng | Thương mại, dịch vụ | ||
Doanh nghiệp Siêu nhỏ |
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người | Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người | Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. |
DN nhỏ | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người | Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người | Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng |
DN vừa | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người | Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người | Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng |
Chú ý:
– Căn cứ vào các tiêu chí trên để xác định quy mô của doanh nghiệp và lựa chọn Chế độ kế toán sao cho phù hợp, cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 132;
+ Doanh nghiệp vừa, nhỏ sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 133;
+ Doanh nghiệp lớn sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200;
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lựa chọn áp dụng theo Thông tư 133 hoặc 200
– Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội nêu tại công văn số 74970/CT-TTHT nêu trên:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.
Tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC nêu trên không quy định thời hạn thông báo với cơ quan thuế, do đó trường hợp doanh nghiệp thông báo chậm hoặc chưa thông báo với cơ quan thuế khi áp dụng chế độ kể toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cơ quan thuế chưa có cơ sở để không chấp nhận việc áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp.”
2. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
3. Tiêu chí lao động: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp
- Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng.
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
4. Tiêu chí doanh thu: Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
- Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tiêu chí nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
- Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
6. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
- Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ.
- Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ.
- Căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ.