Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản về thuế > Thuế cá nhân kinh doanh > Khai thuế cho các khoản chi hộ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Thuế cá nhân kinh doanh


Hướng dẫn cách tính thuế nộp thay cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh khi chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 100/2021/TT-BTC, Công văn 2626/TCT-DNNCN hướng dẫn tính thuế nộp thay cho cá nhân, cụ thể như sau:

 1. Trường hợp nào thì DN nộp thuế thay cho cá nhân, hộ kinh doanh:

 a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
 d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

 đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;

 e) Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Như vậy:

- Khi Doanh nghiệp có phát sinh các trường hợp nêu trên sẽ phải kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân. 
- Các khoản chiết khấu, tặng hàng khi mua... cho cá nhân không bị nộp thuế TNCN 

 2. Kỳ kê khai thuế thay cho cá nhân kinh doanh:

- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn nêu trên khai thuế, nộp thuế như sau:

a) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản 1 nêu trên => Thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý.

b) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 nêu trên => Thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.

3. Nguyên tắc tính thuế nộp thay cho cá nhân kinh doanh:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

- Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

+ Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác: => Thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế.

4. Cách tính thuế nộp thay hộ kinh doanh: Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

+  Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

a. Doanh thu tính thuế:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:

 - Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

- Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;

 - Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);

- Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

 b. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:

 - Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể như sau:

5. Hồ sơ khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh:

a. Hồ sơ khai thuế:

+) Hồ sơ khai thuế tháng, quý ( theo điểm a khoản 2 trên)

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

 - Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

 - Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).

 Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

+) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.

 b. Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

+) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.

+) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền là nơi cá nhân khai nộp thuế trực tiếp nếu không ủy quyền

c. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: 

+) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.

- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay

4. Thời hạn nộp tiền thuế:

 - Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

- Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

5/ Nhận các khoản khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền có xuất hoaa đơn không?

a/ Nếu là hộ kinh doanh

- Hộ khoán không cần xuất HĐ

 - Nếu là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: => Thì phải xuất hoá đơn 

b/ Nếu là tổ chức

- Trường hợp nếu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp (các khoản thu nhận được không có điều kiện kèm theo) thì không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

- Trường hợp nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo (các khoản tiền nhận được kèm điều kiện) thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế theo quy định.

* Thuế nộp thay chủ nhà có được tính vào chi phí không?

Theo công văn 3870/TCT-DNNCN thì các khoản nộp thuế thay cho các khoản chi về quà tặng khuyến mại, chiết khấu thương mại,... thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản thuế nộp thay cho cá nhân.

* Các chứng từ cần thiết để công ty được tính vào chi phí các khoản chi trên?

- Quy chế công ty quy định trường hợp được hỗ trợ
- Bảng theo dõi đạt doanh số để được hỗ trợ
- Chứng từ chi
- Hóa đơn đầu vào ( nếu là hộ kinh doanh lớn có xử dụng HĐ)
- Tờ khai thuế nộp thay ( Hộ kinh doanh phải cung cấp MST hoặc số CCCD)
- Chứng từ nộp thuế thay
Lưu ý: Trường hợp hỗ trợ bằng hàng hóa, dịch vụ thì lập hóa đơn và kê khai thế như bán hàng.

  • TIN TỨC NÓNG