1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT so với Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 như sau:
- Bỏ quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Bổ sung sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Nâng mức doanh thu hàng năm không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng. Riêng quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
- Ngoài ra, Luật Thuế GTGT 2024 quy định rõ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ để thống nhất với pháp luật chuyên ngành, tránh vướng mắc trong thực hiện như kinh doanh chứng khoán; sản phẩm phái sinh; sản phẩm quốc phòng, an ninh;...
Từ ngày 01/07/2025, 02 sản phẩm không chịu thuế chuyển sang áp dụng thuế suất 5% bao gồm:
(i) Phân bón.
(ii) Tàu đánh bắt xa bờ.
Từ ngày 01/07/2025, các đối tượng sau đây sẽ chuyển từ áp dụng thuế suất 5% sang thuế suất 10% bao gồm:
(i) Lâm sản chưa qua chế biến.
(ii) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
(iii) Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
(iv) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
4/. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
Từ tháng 07/2025, hàng hóa, dịch vụ mua vào bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (kể cả hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu đồng) trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
5/ Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ suất khẩu
Đây là quy định mới của Luật thuế giá trị gia tăng 2024 so với quy định hiện hành.
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (như có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có các chứng từ sau đây:
(i) Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(ii) Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(iii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
(iv) Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
(v) Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
Trong đó “Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).” là chứng từ mới được bổ sung tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
6/ Thay đổi về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
a/ Giá tính thuế
...
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có);
Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Trong khi đó, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), quy định về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Trong đó, giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
b/ Cách xác định giá tính thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP), trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
- Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn.
- Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan.
- Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan.
Như vậy, giá tính thuế nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế nhập khẩu = Trị giá FOB + chi phí vận tải + chi phí bảo hiểm (nếu có).
Trong đó: Giá FOB là giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải, phí bảo hiểm.
Trị giá FOB là trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm chi phí vận chuyển đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến. Trị giá FOB được tính theo quy định tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan (khoản 6 Điều 3 Thông tư 05/2018/TT-BCT).
c/ Các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung
Căn cứ khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thuế nhập khẩu bổ sung bao gồm: Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Cụ thể như sau:
- Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
- Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
- Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, quy định tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Như vậy từ năm 2026, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng.
8. Sửa đổi, bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Tại Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào so với Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008:
(i) Sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót:
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:
- Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
- Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.
(ii) Bổ sung việc tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(iii) Bổ sung quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(iv) Quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào:
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008.
Tuy nhiên theo Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
(v) Bổ sung một số chứng từ (phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)) vào điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
9. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
- Điều 15 Luật Thuế GTGT 2024 Bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
- Bổ sung quy định hàng hoá đã nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không thuộc trường hợp được hoàn thuế.
- Quy định rõ về trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư; hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
- Bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế và trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan thuế trong hoàn thuế để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện.
Ngoài ra, Luật Thuế GTGT bổ sung 02 Điều quy định về thời điểm xác định thuế GTGT và các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế.
10. Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại
Điều 7 Luật thuế GTGT 2024 bổ sung quy định giá tính thuế GTGT bằng 0 đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại.