1. Khi nào hộ kinh doanh cần phải kê khai thuế?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống ( từ 01/01/2026 là 200 triệu đồng) thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống ( từ 01/01/2026 là 200 triệu đồng) để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Tóm lại khi hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng ( từ 01/01/2026 là 200 triệu đồng), thì hộ kinh doanh đó thuộc trường hợp kê khai thuế hộ kinh doanh và nộp 3 loại phí là phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Ngược lại, nếu doanh thu của hộ kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống ( từ 01/01/2026 là 200 triệu đồng), hộ kinh doanh đó không phải nộp thuế GTGT và TNCN
Lưu ý quan trọng: Mức doanh thu 100 triệu đồng/năm là căn cứ xác định nghĩa vụ thuế GTGT và TNCN. Nó không liên quan đến Thuế Môn bài (Lệ phí môn bài). Dù doanh thu dưới 100 triệu, hộ kinh doanh vẫn có thể phải nộp thuế môn bài hàng năm nếu không thuộc diện được miễn
2. Quy trình kê khai thuế hộ kinh doanh
Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 3 phương pháp kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động và lựa chọn của HKD cụ thể:
+ Phương pháp kê khai định kỳ: Tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế kỳ tháng/quý; áp dụng cho hộ kê khai tháng (doanh thu năm trước > 50 tỷ đồng) hoặc quý (doanh thu ≤ 50 tỷ đồng, hộ mới thành lập).
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
+ Phương pháp theo từng lần phát sinh: Tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu mỗi lần phát sinh; áp dụng cho hộ kinh doanh không thường xuyên, chỉ khai khi dùng hóa đơn điện tử lẻ.
+ Phương pháp khoán: Tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định; áp dụng cho hộ kinh doanh nhỏ, không dùng hóa đơn thường xuyên. ( Từ 01/01/2026 sẽ bỏ thuế khoán)
2.1. Hướng dẫn khai nộp thuế đối với hộ khoán ( Vì từ 01/01/2026 sẽ bỏ thuế khoán nên tạm thời ko chi tiết phần này)
2.2. Hướng dẫn khai nộp thuế đối với hộ kê khai
+ HKD kê khai thuế bao gồm những đối tượng sau:
Tiêu chí để xác định quy mô lớn của HKD bao gồm các yếu tố về doanh thu hoặc lao động sử dụng, cụ thể:
– Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo thông tư 88/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính từ ngày 01/01/2025. Nếu Hộ ở trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không cần thực hiện chế độ kế toán.
– Hộ kê khai thực hiện khai thuế theo tháng/quý theo quy định.
2.2.2 Hồ sơ khai thuế của hộ kê khai
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai bao gồm:
2.2.3 Hộ kê khai nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?
Hộ kê khai nộp hồ sơ khai thuế tại CCT quản lý trực tiếp của hộ kê khai khi hoạt động kinh doanh, sản xuất.
2.2.4 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ kê khai là?
Thời hạn nộp thuế của hộ kê khai là?
2.3.5 Một số lưu ý
Với Hộ kê khai tạm ngừng kinh doanh
Với Hộ kê khai đã chuyển đổi từ hộ khoán trong năm