Ẩn
QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Tài khoản
Mật khẩu
Quên mật khẩu
Thành viên mới
HOTLINE
(08) 3719 2513
LIÊN KẾT WEBSITE
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản khác > Văn bản khác > Các đối tượng không phải thông báo khuyến mại từ 01/12/2024
Văn bản khác


Các đối tượng không phải thông báo khuyến mại từ 01/12/2024

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP), các trường hợp thương nhân phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại có sự thay đổi như sau:

Các hình thức khuyến mại

Nghị định 81/2018/NĐ-CP

Nghị định 128/2024/NĐ-CP

(Có hiệu lực từ ngày 01/12/2024)

Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

(Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại 2005)

Phải thực hiện thông báo

Không phải thực hiện thông báo

Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

(Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Không phải thực hiện thông báo

Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền

(Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Không phải thực hiện thông báo

Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)

(Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Không phải thực hiện thông báo

Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

(Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Không phải thực hiện thông báo

Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)

(Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Phải thực hiện thông báo

Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác

(Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Phải thực hiện thông báo

Phải thực hiện thông báo

Trường hợp không phải thực hiện thông báo

Các hình thức khuyến mãi trên không phải thực hiện thông báo khi:

- Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng.

- Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

- Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.

- Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng.

- Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.

 

Như vậy, từ ngày 01/12/2024 sẽ đơn giản hóa thủ tục hành chính thông báo khuyến mại đối với một số hoạt động khuyến mại. Theo đó, các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại 2005 và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP nêu trên không còn phải thực hiện thông báo.

Mặc dù không phải thông báo với Sở Công Thương, nhưng doanh nghiệp vẫn phải có hồ sơ nội bộ chứng minh tính minh bạch của chương trình khuyến mại.

HỒ SƠ NỘI BỘ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

1. Quyết định triển khai chương trình khuyến mại (Nội bộ)

CÔNG TY TNHH [TÊN CÔNG TY]
Số: ......../QĐ-KM

QUYẾT ĐỊNH
Về việc triển khai chương trình khuyến mại

Căn cứ vào quy định của Luật Thương mại và các Nghị định hướng dẫn thi hành,
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm [năm] của Công ty,
Giám đốc Công ty quyết định:

Điều 1. Tổ chức chương trình khuyến mại với các nội dung sau:
- Tên chương trình: ......................................................................
- Hình thức khuyến mại: ................................................................
- Thời gian áp dụng: từ ngày .../.../... đến ngày .../.../...
- Phạm vi áp dụng: .......................................................................
- Đối tượng áp dụng: ....................................................................
- Nội dung cụ thể: .........................................................................

Điều 2. Giao Phòng Kinh doanh phối hợp với Bộ phận Kế toán và các bộ phận liên quan thực hiện chương trình này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ngày ... tháng ... năm ...
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
2. Bảng giá trước và sau khuyến mại

STT

Tên sản phẩm

Giá trước khuyến mại (VNĐ)

Giá sau khuyến mại (VNĐ)

3. Danh sách khách hàng được hưởng khuyến mại (nếu có)

STT

Tên khách hàng

Sản phẩm/dịch vụ được khuyến mại

4. Chứng từ kế toán kèm theo (hóa đơn, phiếu xuất kho...)

Lưu tại bộ phận kế toán. Khi có đoàn kiểm tra, xuất trình kèm theo hồ sơ này.

Lưu ý:

1/ Giá trị khuyến mại cho 1 đơn vị hàng hóa, dịch vụ : Không vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại.
 Ví dụ 1: Giảm giá trực tiếp

+ Giá bán sản phẩm X: 1.000.000 đồng

+ Bạn giảm giá 600.000 đồng

→ ❌ Vi phạm vì vượt quá 50% giá bán (tối đa giảm chỉ được 500.000 đồng)

 Ví dụ 2: Mua hàng tặng kèm quà

+ Sản phẩm Y: 2.000.000 đồng

+ Tặng kèm tai nghe trị giá 1.200.000 đồng
→ ❌ Vi phạm vì quà tặng vượt 50% giá bán (tối đa chỉ được 1.000.000 đồng)

Nếu tai nghe trị giá 800.000 đồng
→ ✅ Hợp lệ vì nhỏ hơn 50% giá bán sản phẩm chính

Ví dụ 3: Mua 1 tặng 1

Sản phẩm A có giá 1 triệu đồng
Khách mua 1 sản phẩm A thì được tặng 1 sản phẩm A miễn phí

+ Tổng giá trị hàng bán: 1 triệu 

+ Giá trị hàng khuyến mại: 1 triệu (1 sản phẩm tặng)

→ ❌ Vi phạm vì quà tặng vượt 50% giá bán (tối đa chỉ được 500.000 đồng)

2/ Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong 1 chương trình Không vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
 Ví dụ 1: Khuyến mại tặng quà

Công ty bán một sản phẩm điện thoại trị giá 10 triệu đồng, và tặng kèm một tai nghe Bluetooth.

+ Giá trị tai nghe Bluetooth: 6 triệu đồng

→ ❌ Không hợp lệ vì:
6 triệu > 50% x 10 triệu = 5 triệu
Tai nghe vượt quá mức cho phép để khuyến mại.

+ Nếu tai nghe chỉ 4 triệu đồng
→ ✅ Hợp lệ vì 4 triệu < 5 triệu (tức <50% giá trị sản phẩm chính)

 Ví dụ 2: Giảm giá trực tiếp

Sản phẩm: Tivi giá 20 triệu đồng

Doanh nghiệp giảm giá 11 triệu (khách chỉ trả 9 triệu)

→ ❌ Không hợp lệ vì giảm quá 50% giá trị gốc (10 triệu)

+ Giảm giá tối đa hợp lệ chỉ là 10 triệu

 Ví dụ 3: Mua 2 tặng 1

Sản phẩm A có giá 1 triệu đồng
Khách mua 2 sản phẩm A thì được tặng 1 sản phẩm A miễn phí

+ Tổng giá trị hàng bán: 2 triệu (2 sản phẩm)

+ Giá trị hàng khuyến mại: 1 triệu (1 sản phẩm tặng)

→ ✅ Hợp lệ vì 1 triệu = 50% x 2 triệu

3/ Trường hợp được khuyến mại vượt 50% đến 100% trong các trường hợp sau

a/ Khuyến mại tập trung do UBND cấp tỉnh quyết định

b/ “Tháng khuyến mại tập trung quốc gia” (ví dụ: tháng 12 hằng năm do Bộ Công Thương tổ chức)

4. Hình thức khuyến mại không bị giới hạn 50% ( Không áp dụng giới hạn 50% đối với các hình thức:)

+ Hàng mẫu dùng thử

+ Quay số trúng thưởng

+ Bốc thăm trúng thưởng

+ Tặng không hàng hóa (không gắn với việc mua bán)

+ Các chương trình bảo trợ xã hội, từ thiện, đầu tư thương hiệu...

 

 

 

  • TIN TỨC NÓNG